Kết quả bảng xếp hạng Times Higher Education 2015 về Danh tiếng các trường Đại học toàn cầu (Times Higher Education’s World Reputation Rankings) tiếp tục vinh danh Mỹ với vị trí quan trọng nhất thuộc về Havard. Sau Mỹ, Anh cũng có một năm thành công với 12 trường lọt vào top 100. Đức, Pháp có những tăng bậc đáng khen, trong khi đó ba quốc gia Đan Mạch, Phần Lan và Thụy Điển lần đầu có mặt trong top 100.
>> THE 2014: 46 trong 100 trường Đại học hàng đầu thế giới nằm ở Mỹ
Top 6, top 10 và những “ngôi sao” mới sáng
Trong vòng năm năm nay, nhóm 6 trường Đại học Anh Mỹ xuất sắc liên tục nắm giữ những thứ hạng cao nhất. Lần lượt là Harvard, Cambridge, Oxford, Massachusetts, Stanford và University of California, Berkeley.
Những vị trí còn lại của top 10 cũng thuộc về các cơ sở đào tạo của Mỹ: Princeton University (hạng 7); Yale University (hạng 8); California Institute of Technology (hạng 9) và hạng 10 đã lần đầu tiên thuộc về Columbia University (“thế chỗ” cho University of California, Los Angeles giờ nắm vị trí thứ 13).
Tổng kết, Mỹ vẫn là quốc gia “bá chủ” với 26 trường có mặt trong top 50 và 43 trường trong top 100 (giảm 3 trường so với năm ngoái). Hai “ngôi sao” của năm chính là Columbia hạng 10 (tăng 13 bậc so với 2011) và New York University với hạng thứ 20, trong khi chỉ cách đây 4 năm vẫn còn nằm ngoài top 50.
Sau Hoa Kỳ, nước Anh cũng có “tam giác vàng” ba thành phố nổi bật là Oxford, Cambridge và London. University College London “nhảy” từ hạng 25 lên hạng 17, London School of Economics tăng 2 bậc, hiện xếp ở bậc 22 còn King’s College London tách biệt năm ngoái đến 8 bậc (hạng 31). King’s College London cũng chính là trường có mức tăng hạng “chóng mặt” nhất ở Anh, khi vào năm 2013 vẫn còn ở nhóm 61-70. Năm nay, hai trường mới có mặt trong bảng xếp hạng có Warwick and Durham, đều thuộc nhóm 81-90.
Edinburgh University là đại diện duy nhất của Scotland có mặt trong bảng vàng toàn cầu, nhảy từ hạng 46 hồi năm ngoái lên hạng 29.
Một năm đáng khen của các trường châu Âu
Đức vẫn giữ vị thế quốc gia có thành tích tốt nhất trong danh sách với 6 trường lọt vào top 100, dẫn đầu là Ludwig Maximilian University of Munich (hạng 35). Người láng giềng Pháp cũng đã có một năm “chạy đua” thành công. Nếu năm ngoái Pháp chỉ có 2 trường lọt vào top 100 thì nay đã có đến 5 trường (đều nằm ở Paris), xếp hạng cao nhất là Pantheon-Sorbonne University – Paris 1 và Paris-Sorbonne University – Paris 4 (đều thuộc nhóm 51-60).
Đồng hạng với Pháp là Hà Lan, cũng với 5 trường top 100, trong đó Delft University of Technology đã tuột hạng từ 42 xuống nhóm 51-60.
Các nước Bắc Âu cũng đã có một năm đáng ăn mừng. Karolinska Institute của Thụy Điển đã chính thức lọt ào top 50 (hạng 45), University of Helsinki của Phần Lan và University of Copenhagen của Đan Mạch cùng có mặt trong danh sách và đều thuộc nhóm 81-90.
>> Top 15 học bổng của chính phủ và các trường Đại học châu Âu
>> Du học các nước cộng đồng EU
Úc đầu bảng, Nhật vươn lên
Ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Úc vẫn là đất nước dẫn đầu. University of Melbourne, ngôi trường chủ trì Hội nghị giáo dục thế giới THE vào tháng 10 năm 2015, tăng hai hạng và hiện giữ vị trí thứ 41. Cả hai trường University of Sydney và Australian National University đều từ nhóm 61-70 “nhảy” lên nhóm 51-60.
Đại học hàng đầu Á châu là University of Tokyo, xếp 12 thế giới, trong khi đó hai trường Kyoto University đã tuột hạng từ 19 xuống 27, và Osaka University đã không thể trụ lại top 100.
Trung Quốc lại có thành tích toàn cảnh được đánh giá tốt. Tsinghua University hiện xếp thứ 26, vượt lên Kyoto, nhưng University of Hong Kong lại không thể vượt qua thành tích của chính mình (từ top 50 tuột xuống hạng 51-60).
Xét tổng bảng xếp hạng năm nay, có tổng cộng 21 quốc gia có trường Đại học được vinh danh trong top 100.
>> Ấn độ toàn thắng ở bảng xếp hạng các trường Đại học châu Á năm 2014
>> Top 100 trường Đại học tốt nhất thế giới dưới 50 tuổi
Thành tích xếp hạng của các trường Đại học Vương quốc Anh năm 2015
2015 reputation rank
|
2014 reputation rank
|
Institution
|
2
|
4
|
University of Cambridge
|
3
|
5
|
University of Oxford
|
14
|
13
|
Imperial College London
|
17
|
25
|
University College London
|
22
|
24
|
London School of Economics
and Political Science
|
29
|
=46
|
University of Edinburgh
|
31
|
=43
|
King’s College London
|
50
|
51-60
|
University of Manchester
|
81-90
|
-
|
Durham University
|
81-90
|
-
|
University of Warwick
|
91-100
|
-
|
University of Bristol
|
91-100
|
91-100
|
London Business School
|
Bảng xếp hạng THE năm 2015 – top 20
2015
reputation rank
|
2014
reputation rank
|
Institution
|
Country / region
|
1
|
1
|
Harvard University
|
United States
|
2
|
4
|
University of Cambridge
|
United Kingdom
|
3
|
5
|
University of Oxford
|
United Kingdom
|
4
|
2
|
Massachusetts Institute of Technology
|
United States
|
5
|
3
|
Stanford University
|
United States
|
6
|
6
|
University of California, Berkeley
|
United States
|
7
|
7
|
Princeton University
|
United States
|
8
|
8
|
Yale University
|
United States
|
9
|
9
|
California Institute of Technology
|
United States
|
10
|
12
|
Columbia University
|
United States
|
11
|
14
|
University of Chicago
|
United States
|
12
|
11
|
University of Tokyo
|
Japan
|
13
|
10
|
University of California, Los Angeles
|
United States
|
14
|
13
|
Imperial College London
|
United Kingdom
|
15
|
16
|
ETH Zürich – Swiss Federal Institute of Technology Zurich
|
Switzerland
|
16
|
20
|
University of Toronto
|
Canada
|
17
|
25
|
University College London
|
United Kingdom
|
18
|
18
|
Johns Hopkins University
|
United States
|
19
|
15
|
University of Michigan
|
United States
|