Ngày 8/11/2017, Times Higher Education đã hé lộ những ngôi trường hàng đầu để theo học các ngành Khoa học Đời sống, Tâm lý học, Lâm sàng Cận lâm sàng và Sức khỏe qua ba bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu thế giới theo ngành học năm 2018.
Đây là năm đầu tiên ngành Tâm lý học có bảng xếp hạng riêng. Hoa Kỳ nắm cả hai vị trí hàng đầu của hai bảng xếp hạng ngành Tâm lý học và Khoa học Đời sống. Ở bảng xếp hạng ngành Lâm sàng, Cận lâm sàng và Sức khỏe, Đại học Oxford (Vương quốc Anh) tiếp tục xếp hạng đầu năm thứ hai liên tiếp.
Các cơ sở đào tạo ở Hà Lan, Thụy Điển và Thụy Sĩ có một năm tụt hạng so với các năm trước, ngược lại, các quốc gia châu Á lại thăng hạng ở cả ba bảng xếp hạng. Ở nhóm ngành Khoa học đời sống, Đại học Hong Kong đã tăng 20 bậc để dành vị trí 41. Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Hàn Quốc (KAIST) tăng 19 bậc (hạng 80) và Đại học Bắc Kinh lẫn Đại học Tokyo đều tăng 3 bậc so với năm ngoái, lần lượt nắm vị trí 23 và 36 thế giới.
Giới chuyên gia nhận định, những kết quả đáng ngưỡng mộ này đã khẳng định rằng các trường Đại học châu Á đã thực sự có mặt trên bảng thành tích giáo dục toàn cầu, đặc biệt là trong giảng dạy và nghiên cứu các bộ môn khoa học đời sống, Lâm sàng/Cận lâm sàng và Sức khỏe, cùng tâm lý học.
>> Xếp hạng THE 2018: Châu Á có 3 trường vào top 30
Đối với nhóm ngành Khoa học Đời sống, Hoa Kỳ và Vương quốc Anh là hai quốc gia áp đảo về số trường có mặt trong top 10, trong đó có 7 trường đến từ xứ sở cờ hoa, và 3 vị trí còn lại thuộc về xứ sở sương mù. Đại học Harvard xuất sắc dành vị thế cao nhất.
Ông Phil Baty, Biên tập viên bảng xếp hạng toàn cầu THE nhận định: “Bảng xếp hạng năm nay đã mở rộng ra 500 trường đại học, tăng từ 100 trường của năm ngoái, qua đó nhấn mạnh các trường hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp, sinh học, khoa học thể thao và thú y. Tất cả các trường trong bảng xếp hạng đều đã thể hiện sự xuất sắc trong giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao kiến thức và vị thế quốc tế, và thành tích của họ đã thể hiện trong việc có mặt trong top 500.”
>> Tìm hiểu về du học ngành Khoa học Trái đất
Đại học Johns Hopkins và Đại học California, San Diego năm nay cũng đã có những cú thăng hạng gây chú ý, tương tự như các cơ sở giáo dục hàng đầu châu Á, bao gồm Đại học Hong Kong, Viện Khoa học Công nghệ và Tiên tiến (KAIST) - Hàn Quốc, Đại học Bắc Kinh – Trung Quốc, và Đại học Quốc gia Singapore.
Xếp hạng 2018
|
Xếp hạng 2017
|
Cơ sở đào tạo
|
Quốc gia
|
1
|
1
|
Harvard University
|
United States
|
2
|
2
|
University of Cambridge
|
United Kingdom
|
3
|
3
|
University of Oxford
|
United Kingdom
|
4
|
4
|
Stanford University
|
United States
|
5
|
5
|
Massachusetts Institute of Technology
|
United States
|
6
|
11
|
Johns Hopkins University
|
United States
|
7
|
8
|
Princeton University
|
United States
|
8
|
6
|
California Institute of Technology
|
United States
|
9
|
7
|
Yale University
|
United States
|
10
|
9
|
Imperial College London
|
United Kingdom
|
11
|
13
|
University of Chicago
|
United States
|
12
|
24
|
University of California, San Diego
|
United States
|
13
|
14
|
ETH Zurich – Swiss Federal Institute of Technology Zurich
|
Switzerland
|
14
|
17
|
Cornell University
|
United States
|
15
|
15
|
Columbia University
|
United States
|
16
|
=18
|
Duke University
|
United States
|
17
|
20
|
University of Pennsylvania
|
United States
|
18
|
10
|
University of California, Berkeley
|
United States
|
19
|
=18
|
University of California, Los Angeles
|
United States
|
20
|
16
|
Wageningen University & Research
|
Netherlands
|

Cũng như các bảng xếp hạng các trường đại học thế giới theo ngành học khác, bảng xếp hạng các ngành lâm sàng, cận lâm sàng và sức khỏe của THE năm 2018 thực hiện đánh giá dựa trên 13 tiêu chí như đối với Bảng xếp hạng Các trường Đại học Thế giới năm 2018. Thông qua bảng xếp hạng này, các bạn sẽ có thể xác định được những trường đại học đi đầu trong các ngành Y khoa, Nha khoa và các ngành liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Đối với nhóm ngành này, Đại học Oxford tiếp tục khẳng định vị trí bất bại khi tiếp tục giữ vững ngôi đầu sau 7 năm liên tiếp. Trong khi đó, Đại học Cambridge đã tụt 1 hạng, xuống vị trí đồng hạng nhì với Đại học Harvard. Năm nay, Vương quốc Anh có thêm 4 cơ sở đào tạo lọt vào top 100.
Hà Lan là một trong những quốc gia có thành tích vượt trội, với tổng cộng 10 trường có mặt trong top 500 (tang từ 6 đại diện so trong top 100 hồi năm ngoái).
Xếp hạng
2018
|
Xếp hạng
2017
|
Cơ sở đào tạo
|
Quốc gia
|
1
|
1
|
University of Oxford
|
United Kingdom
|
=2
|
3
|
University of Cambridge
|
United Kingdom
|
=2
|
2
|
Harvard University
|
United States
|
=4
|
4
|
Imperial College London
|
United Kingdom
|
=4
|
7
|
Stanford University
|
United States
|
6
|
8
|
Johns Hopkins University
|
United States
|
7
|
5
|
University of California, Berkeley
|
United States
|
8
|
9
|
Columbia University
|
United States
|
9
|
13
|
University of Melbourne
|
Australia
|
10
|
15
|
University of Pennsylvania
|
United States
|
11
|
11
|
Duke University
|
United States
|
12
|
6
|
University College London
|
United Kingdom
|
=13
|
22
|
Washington University in St Louis
|
United States
|
=13
|
=17
|
Yale University
|
United States
|
15
|
10
|
Karolinska Institute
|
Sweden
|
16
|
12
|
University of California, Los Angeles
|
United States
|
=17
|
20
|
University of Edinburgh
|
United Kingdom
|
=17
|
16
|
King’s College London
|
United Kingdom
|
19
|
14
|
University of Toronto
|
Canada
|
20
|
19
|
University of Washington
|
United States
|
Tâm lý học có lẽ là một trong những ngành học khó có một điểm đến du học nào khác đủ sức cạnh tranh với Hoa Kỳ. Cường quốc giáo dục này sở hữu đến 47 vị trí trong top 100 toàn cầu, với 8/10 trường có mặt trong bảng vàng top 10.
Đại học Stanford chính thức trở thành ngôi trường danh giá nhất thế giới về đào tạo Tâm lý học, theo xếp hạng các trường Đại học Hàng đầu Thế giới theo ngành học THE 2018. Xuất sắc hơn khi đây cũng chính là ngôi trường xếp hạng đầu trong đào tạo các ngành văn khoa và nhân văn, kinh tế và kinh doanh, khoa học máy tính, sư phạm và kỹ thuật công nghệ trong năm 2018.
Xếp hạng
2018
|
Cơ sở đào tạo
|
Quốc gia
|
1
|
Stanford University
|
United States
|
2
|
University College London
|
United Kingdom
|
3
|
Princeton University
|
United States
|
4
|
Harvard University
|
United States
|
5
|
Duke University
|
United States
|
6
|
Northwestern University
|
United States
|
7
|
University of Michigan
|
United States
|
8
|
University of California, Los Angeles
|
United States
|
9
|
Carnegie Mellon University
|
United States
|
10
|
University of British Columbia
|
Canada
|
11
|
University of California, San Diego
|
United States
|
12
|
University of Wisconsin-Madison
|
United States
|
13
|
University of Toronto
|
Canada
|
14
|
University of Amsterdam
|
Netherlands
|
15
|
Columbia University
|
United States
|
16
|
University of Washington
|
United States
|
17
|
University of Minnesota
|
United States
|
18
|
New York University
|
United States
|
19
|
Karolinska Institute
|
Sweden
|
20
|
University of Edinburgh
|
United Kingdom
|
>> Du học ngành Tâm lý học Giáo dục
Đôi nét về Times Higher Education
Times Higher Education là nguồn dữ liệu xếp hạng học thuật uy tín nhất thế giới. THE được thành lập vào năm 1971 và xuất hiện trực tuyến kể từ năm 1995, chuyên xuất bản tin tức, nhận định và Xếp hạng Đại học Thế giới được giới chuyên gia tín nhiệm.
Để tìm hiểu về bảng xếp hạng Times Higher Education cũng như những bảng xếp hạng uy tín của giới học thuật toàn cầu, các bạn có thể ghé thăm mục Bảng xếp hạng Đại học trên trang www.hotcourses.vn.
